Những vấn đề khiến người đi làm lười học tiếng anh >> Phản xạ khi dùng tiếng anh >> Tạo động lực học tiếng anh 1. Không còn động lực để học Sau 12 + 4 năm lăn lộn trên ghế nhà trường, “ra trường” được xem như đồng nghĩa với “thôi phải học”. Việc đó bắt nguồn từ những thay đổi hết sức tự nhiên trong chu trình phát triển của một đời người: sau khi tốt nghiệp, bạn được gia đình mọi người mong đợi là sẽ có thể tự lập. Mà “tự lập” có thể được tóm tắt một cách ngắn gọn là: kiếm được tiền (và có lẽ là càng nhiều càng tốt). Nhưng cái bẫy ở đây không phải là ở cái mục tiêu kiếm tiền, bởi lẽ kiếm tiền về bản chất là một việc tốt: mang lại giá trị cho người khác dưới một dạng nào đó (như dịch vụ hay hàng hóa) và nhận lại một giá trị tương xứng ở dạng tiền. Cái bẫy ở đây nằm ở việc xem mục đích kiếm tiền là mục đích cuối cùng, là quan trọng nhất, đến nỗi chúng ta không có đủ thời gian để tìm hiểu mình thật sự thích gì. Nếu tình cờ đam mê của bạn là kiếm nhiều tiề
9 từ tiếng anh cùng nghĩa với từ Ăn Tương tự như tiếng Việt, Anh ngữ cũng có một kho phong phú các từ vựng đồng nghĩa với "ăn". Trong tiếng Anh, có rất nhiều động từ, cụm từ thể hiện hành động "ăn" ở các cấp độ khác nhau. Thay vì nhớ chúng một cách máy móc, bạn có thể học 10 từ đồng nghĩa với "ăn" một cách dễ dàng qua đoạn văn ngắn sau: "Before you start eating, you should try a nibble of your food. That’s just a little bite to get a taste of the food in front of you before you dig in, or start eating. When you eat your food, you could say you ingest it—but that’s a word often used by scientists. When you eat your meal very fast you, can say you devoured it. When it comes to eating, no one does it as well as animals! When you eat a lot of food very quickly, you can say you gobble up your food (gobble is the sound turkeys make)! You can also wolf down your food (eat it quickly in big pieces), or pig out on it (eat too much). Wh
Nhận xét
Đăng nhận xét